Kính hiển vi quang học là gì?

Kính hiển vi quang học (hay kính hiển vi sinh học) là loại kính hiển vi sử dụng ánh sáng khả kiến (ánh sáng mà mắt thường nhìn thấy được) để quan sát hình ảnh của một vật thể nhỏ được phóng đại bằng hệ thống các thấu kính thủy tinh. Kính hiển vi quang học là dạng kính hiển vi đơn giản và lâu đời nhất. Đây cũng là loại kính hiển vi phổ biến nhất.

 

Các kính hiển vi quang học cũ thường quan sát hình ảnh trực tiếp bằng mắt nhìn qua thị kính. Ngày nay, các kính hiện đại thường được gắn thêm các phim ảnh quang học hoặc CCD camera  để chụp ảnh, ghi video.

Kính hiển vi quang học có thể sử dụng một hoặc một hệ thấu kính (nhiều thấu kính) để phóng đại hình ảnh vật quan sát. Nó thường được sử dụng trong bệnh viện, trong các phòng thí nghiệm sinh học, trung tâm nghiên cứu…

Cấu tạo của kính hiển vi quang học

Cấu tạo của kính hiển vi sinh học bao gồm rất nhiều bộ phận khác nhau, chẳng hạn như thị kính, vật kính, giá điều chỉnh vật kính, núm điều chỉnh, hệ thống gương đèn, giá đặt vật mẫu, thấu kính, khẩu độ, vi chỉnh… Trong đó:

Thị kính (1): Có thể có từ một hoặc hai thấu kính thủy tinh, cho phép tạo ra ảnh cuối cùng của vật qua hệ quang học. Thị kính có độ phóng đại khá nhỏ, thường chỉ dưới 10x. Thị kính được lắp đặt trong một ống trụ, cho phép thay đổi dễ dàng.

Giá điều chỉnh vật kính (2).

 

Vật kính (3): Là bộ phận chính tạo nên sự phóng đại, là thấu kính quan trọng nhất của hệ tạo ảnh. Vật kính bao gồm một hoặc nhiều thấu kính có tiêu cự ngắn, giúp quan sát vật tốt hơn nhờ cho phép phóng đại vật với độ phóng đại lớn. Nhờ có giá điều chỉnh, các vật kính có thể xoay để thay đổi trị số phóng đại. Các trị số phóng đại thường được ghi trên vật kính như 4x, 5x, 10x, 20x, 40x, 50x hay 100x. Ở một số vật kính đặc biệt có thể sử dụng dầu nhằm tăng độ phân giải của hệ thống.

Núm điều chỉnh sơ cấp và thứ cấp (4,5): Dùng để điều chỉnh độ cao của mẫu vật để lấy nét trong quá trình tạo ảnh.

Giá đặt mẫu vật (6).

Hệ thống gương, đèn (7): Để tạo ra ánh sáng, chiếu sáng mẫu vật.

Các thấu kính hội tụ và hệ thống khẩu độ (8): Để hội tụ và tạo ra chùm sáng song song chiếu qua mẫu vật.

Vi chỉnh (9): Dùng để dịch chuyển mẫu vật theo chiều ngang, giúp quan sát các phần khác nhau của mẫu vật theo ý muốn.

Cách sử dụng kính hiển vi quang học

Hoạt động của kính hiển vi quang học dựa trên nguyên tắc khúc xạ ánh sáng qua hệ các thấu kính thủy tinh.

Ban đầu, ảnh tạo ra qua vật kính  là ảnh thật, ngược chiều so với mẫu vật ban đầu. Cuối cùng, ảnh được quan sát ở thị kính, có thể là ảnh thật hoặc ảnh ảo tùy cách thức quan sát và ghi nhận ảnh. Ảnh này sẽ là ảnh ảo khi hệ thị kính được thiết kế để quan sát trực tiếp bằng mắt thường, hoặc sẽ là ảnh thật khi hệ thị kính được ghép vào các thiết bị ghi nhận như CCD camera hoặc phim quang học. Ảnh được lật đúng chiều nhờ hệ thấu kính (hoặc lăng kính) trung gian đóng vai trò hệ lật ảnh.

Điều quan trọng để sử dụng kính hiển vi quang học hiệu quả là phải đảm bảo kính hiển vi được thiết lập chính xác. Sau đây là hướng dẫn sử dụng kính hiển vi quang học cơ bản nhất.

Tags: , , ,

Bài viết sau đó Vật kính là gì?